Lịch sử hình thành và phát triển máy in mã vạch

Thảo luận trong 'Mua sắm khác' bắt đầu bởi xutylamnung, 13/10/16.

Vùng đăng:
Empty
Tình trạng:
Empty
Nhu cầu:
Empty
Giá:
Liên hệ
Điện thoại liên hệ:
Địa chỉ liên hệ:
, (Xem bản đồ)
Thông tin:
13/10/16, 0 Trả lời, 256 Đọc
  1. xutylamnung

    xutylamnung New Member

    Để tiện ích và nâng cao hiệu quả Trong bán và quản lý sản phẩm bằng giá bán máy in mã vạch zebra zm400 nhà cung ứng thường in trên hàng hoá 1 mẫu mã hiệu đặc trưng gọi là mã số mã vạch.
    Mã số mã vạch là một Trong những công nghệ nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động dựa trên nguyên tắc: đặt cho đối tượng cần quản lý một dãy số (hoặc dãy chữ và số), sau đó mô tả dưới dạng mã vạch để máy quét mang thể đọc đều. Trong quản lý hàng hóa người ta gọi dãy số và dãy vạch đó là mã số mã vạch từ hàng hóa.
    Mã số mã vạch trước tiên đều cung ứng và mang vào dùng trên thế giới Trong các năm thập kỷ 70 của thế kỷ 20. Do yêu cầu phát triển cung ứng và buôn bán thương mại, khoa học mã số mã vạch ngày càng được nghiên cứu hoàn thiện, phát triển và đều dụng đa dạng Với đa ngành kinh tế và trên toàn thế giới.
    Năm 1973 tổ chức MSMV trước tiên được xây dựng thương hiệu, đó là Hội đồng mã thống nhất từ Mỹ (viết tắt tên tiếng Anh là UCC).
    [​IMG] lsmimv.
    Năm 1977, Hội mã số vật phẩm Châu âu (EAN) ra đời máy quét mã vạch 2D godex GS550 do sáng kiến từ 12 nước Châu Âu, tới năm 1984 đổi thành EAN International, là 1 tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động trên hệ thống trung lập sở hữu mục đích chính là đẩy mạnh áp dụng cơ sở EAN trên toàn cầu Với hầu hết các ngành kinh tế - *** nhằm sản xuất tiếng nói chung cho th¬ương mại quốc tế (đặc biệt là thương mại điện tử. . .).
    Với năm 2005, hai doanh nghiệp EAN International và UCC thống nhất thành một doanh nghiệp phân định toàn cầu sở hữu tên là GS1.
    I. Mã số Mã vạch là gì ?

    Mã số là 1 dãy chữ số nguyên, Trong đó với các nhóm số để chứng minh về khởi thủy hàng hoá: đây là sản phẩm gì? do tổ chức nào xuất? tổ chức đó thuộc nhà nước nào?. Do bí quyết đánh số như vậy và áp dụng nó vào các ngành y tế hiện đại ngày nay như máy in mã vach y tế, mỗi dòng hàng hoá sẽ với dãy số độc nhất để nhận dạng đơn nhất trên toàn thế giới. Đây là 1 cấu trúc mã số thương hiệu dùng để nhận dạng mặt hàng hàng hoá trên những quốc gia (vùng) khác nhau, rưa rứa như cấu trúc mã số điện thoại để giao thông quốc tế.
    Mã vạch (Barcode) theo khái niệm là bí quyết lưu trữ và truyền chuyên chở thông tin bằng 1 loại ký hiệu gọi là ký mã vạch (Barcode symbology). Ký mã vạch hay gọi tắt cũng là mã vạch, là một dãy các vạch và khoảng trống đồng thời xen kẽ được bố trí theo một qui tắc mã hóa cố định để diễn tả mã số (hoặc các dữ liệu gồm cả chữ và số). sự đổi thay Từ độ rộng của vạch và khoảng trắng biểu diễn thông báo số hay chữ số dưới dạng mà máy vạch mang thể đọc sở hữu gắn đầu Laser (Scanner) nhận và đọc đều.
    Mã số mã vạch được thu nạp bằng một máy quét mã vạch, là một máy kết nạp hình ảnh từ mã vạch in trên những bề mặt và chuyển thông báo chứa Trong mã vạch tới máy tính hay những thứ cần thông tin này và mã vạch được giải mã thành dãy số một phương pháp tự động, gọi ra tiệp dữ liệu ảnh hưởng đến hàng hoá đang lưu trữ Với cơ sở dữ liệu về mặt hàng hàng hóa. Máy quét mã vạch thường với 1 nguồn sáng kèm theo thấu kính để tập trung ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang quẻ chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. ngoài ra, nhiều máy quét mã vạch còn sở hữu thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu đều Trong cảm quang để chuyển thành tín hiệu ưng ý cho kết nối mang máy tính.
    II. có bao nhiêu mẫu Mã vạch ?
    có thể nói mã vạch cũng giống như 1 đạo quân những ký hiệu gần gũi, chúng xuất hiện tại khắp hầu hết nơi, tất cả chỗ, trên hầu hết các sản phẩm lưu hành trên thị trường. Ai cũng được thấy chúng nhưng ít ai hiểu đều rõ ràng về chúng. lúc được hỏi về mã số mã vạch đa số người ta chỉ biết mã vạch là…Mã vạch. Nó là tượng trưng, mã hóa một con số gì đó mà người ta không hiểu. Nói như vậy mã vạch chỉ có 1 cái độc nhất vô nhị và nó được dùng để lưu trữ một con số gì đó. (hình ảnh)
    Thực ra mã số mã vạch gồm đa dạng chủng loại khác nhau. Tùy theo dung lượng thông báo, dạng thông báo đều mã hóa cũng như mục đích sử dụng mà người ta chia ra khiến phổ biến cái, Từ đó mang các dạng thông dụng trên thị trường mà ta thấy gồm: UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2of 5, Codabar và Code 128… ngoài ra, Trong một số mẫu mã vạch người ta còn phát triển khiến phổ biến Version khác nhau, mang mục tiêu dùng khác nhau, ví dụ như UPC với các Version UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN mang các Version EAN-8, EAN-13, EAN-14; Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code 128-B, Code 128-C
    UPC (Universal Product Code)
    UPC là một dòng ký hiệu mã hóa số được ngành công nghiệp thực phẩm ứng dụng vào năm 1973. Ngành công nghiệp thực phẩm đã phát triển hệ thống này nhắm gán mã số ko trùng lặp cho từng sản phẩm. Người ta dùng UPC như “Giấy phép bằn số” cho các sản phẩm riêng lẻ.
    UPC gồm có 2 thành phần: Phần mã vạch mà máy với thể đọc được và phần số mà con người sở hữu thể đọc được. số của UPC gốm 12 ký số, ko bao gốm ký tự. đó là mã số dung để nhận biết mỗi sản phẩm dùng biệt lập. UPC đều trở thành nhiều Version UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E Từ đó UPC-A được coi là phiên bản chuẩn của UPC, những phiên bản còn lại đều phát triển theo các yêu cầu đặc biệt từ ngành công nghiêp.
    Mã UPC vẫn còn đang sử dụng tại Hoa Kỳ và Bắc Mỹ.
    EAN (European Article Number)
    EAN là bước phát triển kế tiếp của UPC. Về cách mã hóa nó cũng giống hệt như UPC nhưng về dung lượng nó gồm 13 ký số Trong đó 2 hoặc 3 ký số đầu tiên là ký số “Mốc”, dùng để mô tả cho nước xuất xứ. những ký số này chính là “mã quốc gia” của sản phẩm đều cấp bởi đơn vị EAN quốc tế (EAN International Organization)
    EAN còn có một biến thể khác của nó là JAN (Japaneses Artical Numbering) bản tính là EAN của người Nhật với mã nhà nước là 49.
    Vì EAN phát triển mang mã nhà nước phải nó được sử dụng trên những sản phẩm lưu thông trên toàn cầu. những tiêu chuẩn từ EAN do doanh nghiệp EAN quốc tế quản lý. ở Việt Nam, những tổ chức muốn dùng được mã vạch EAN trên sản phẩm của chủ đầu tư, buộc phải là thành viên từ doanh nghiệp Mã Số Mã Vạch Việt Nam, gọi tắt là EAN Việt Nam, để được cấp mã số tổ chức.
    Code 39
    UPC và EAN dù là 2 cái mã vạch có thuộc tính chuyên nghiệp và quốc tế nhưng thiếu sót từ nó là dung lượng sở hữu ngừng và chỉ mã hóa đều số, ko mã hóa được chữ.
    Code 39 được phát triển sau UPC và EAN là ký hiệu chữ và số thông dụng nhất. Nó không mang chiều dài một mực như UPC và EAN do đó sở hữu thể lưu trữ đa dạng lượng thông báo hơn bên Với nó. Do thính linh hoạt như vậy, Code 39 đều sử dụng rộng rãi đa dạng Trong bán buôn và cung ứng. Bộ ký tự này bao gồm hầu hết các chứ hoa, các ký tự số Trong 0 tới 9 và 7 ký tự đặc biệt khác.
    rộng rãi tổ chức đã tậu 1 dạng thức Code 39 để khiến cho chuẩn công nghiệp của chủ đầu tư Với đó đáng chú ý là Bộ Quốc Phòng Mỹ đã lấy Code 39 làm cho bộ mã gọi là LOGMARS
    INTERLEAVED 2 OF 5
    Interleaved 2 of 5 là 1 dòng mã vạch chỉ mã hóa ký số chứ không mã hóa ký tự. ưu điểm từ Interleaved 2 of 5 là nó có độ dài mang thể thay đổi đều và đều nén cao buộc phải có thể lưu trữ đều đa dạng lượng thông tin hơn Từ một khoảng không gian không to lắm.
     
    Tags:

Chia sẻ trang này

Đang tải...